Nghiên cứu khoa học kỹ thuật châm cứu phạm vi toàn thế giới để phục vụ sức khỏe cộng động nhân dân, gồm 3 cụm đề tài khoa học mà các nước cần phát triển

ảnh 1

Lễ bảo vệ luận văn Thạc sỹ chuyên ngành châm châm cứu của bác sỹ Mexico tại Zacatecas, Mexico 2005

Cụm một: Hiện đại hóa châm cứu kết hợp đông y với tây y trong điều trị cắt cơn nghiện ma túy và cai nghiện ma túy phổ biến kinh nghiệm điều trị của Việt Nam.

Từ năm 1971 – 1973, đã dùng điện châm điều trị cắt cơn nghiện morphin, dolargan cho thương bệnh binh do lạm dụng thuốc chống đau.

Năm 1982 – 1990, ma túy đã lan tràn đến Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc, đã dùng điện châm cắt cơn đói ma túy cai nghiện cho một số bệnh nhân ở Viện Châm cứu nay là Bệnh viện Châm cứu TW.

Năm 1991 – 1996, nghiên cứu điện châm cắt cơn nghiện ma túy ở Viện châm cứu và một số địa phương Hà Nội, Hà Tây, Hà Giang, Nghệ An, Khánh Hòa vv…

Thán 1/1997 – 12/1998, “Nghiên cứu điện châm cắt cơn đói ma túy” là một đề tài KHCN cấp Nhà nước KHCN 1106 nghiệm thu đạt loạt xuất sắc.

“Nghiên cứu điện châm cai nghiện ma túy” đạt kết quả xuất sắc.

Tháng 6/2003, Hội đồng Khoa học kỹ thuật của Bộ Y tế do giáo sư Trần Quy – Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai là Chủ tịch đã đánh giá rất cao hiệu quả của điện châm cai nghiện ma túy và đề nghị sửa thành “Điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy”.

Hội đồng đã thống nhất đề nghị Bộ Y tế ban hành quyết định số 5467/2003/QĐ-BYT ngày 23/10/2003: “Hướng dẫn áp dụng phương pháp điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy” được áp dụng trong tất cả các cơ sở khám bệnh Nhà nước, bán công tư nhân, các cơ sở cai nghiện ma túy có đủ điều kiện theo quy định.

Đồng thời cho Bệnh viện Châm cứu TW được thành lập Trung tâm cai nghiện ma túy tổ chức tập huấn phương pháp điện châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy.

Các phác đồ huyệt điện châm được sử dụng để cai nghiện ma túy được chuyển giao xuống các cấp hội và chi hội nhằm phát triền đến cộng đồng.

Cụm hai: Cùng Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Canada hiện đại hóa châm cứu kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng trong chẩn đoán điều trị di chứng liệt (liệt nửa người, liệt chi dưới, liệt tứ chi,…).

Trong những năm qua Hội Châm cứu chúng ta đã vận dụng phương pháp kỹ thuật Mãng châm, là một di sản lâu đời của Việt Nam để chữa di chứng liệt, kết quả phổ biến cho các nước Châu Âu. Mãng châm phát triển từ lý luận “Cửu châm” mà người xưa đã ghi trong sách linh khu (770 – 221 trước công nguyên). Châm cứu là điều khí, điều hóa khí huyết vì “Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” có nghĩa là: Khí huyết lưu thông thì không có bệnh, khi có bệnh thì khí huyết bế tắc, không thông phải dùng kim châm để chữa bệnh. Những loại kim người xưa thường dùng để châm chữa bệnh gồm có 9 loại (cửu châm), trong đó hay dùng nhất là loại kim thứ 7, kim thứ 8, kim thứ 9 (dài từ 30cm – 80cm).

anh2

Giáo sư Thu đang châm cứu điều trị cho bệnh nhân tại Trung tâm Châm cứu Hữu nghị Việt Xô

Ở Việt Nam từ những năm 1958 nhất là những năm chống Mỹ cứu nước chúng tôi đã nghiên cứu vận dụng Mãng châm (châm kim to, dài) để chữa bệnh cho bệnh binh bị liệt 2 chi dưới, liệt tứ chi do tổn thương cột sống, do chấn thương sọ não. Đồng thời chúng tôi cũng nghiên cứu dùng mãng châm chữa chứng liệt do tai biến mạch máu não ở người cao tuổi, chữa liệt 2 chi dưới hoặc liệt tứ chi do viêm não, viêm tủy cho bệnh nhân. Nhất là đã vận dụng Mãng châm vào việc châm giảm đau cho một số chứng bệnh đau (đau cột sống, đau hệ vận động, đau tạng phủ) và châm tê trong phẫu thuật mổ vết thương chiến tranh, trong đó có mổ sọ não, mổ cấy ghép xương. Trong thực tiễn chữa bênh thời gian đó nếu chỉ dùng loại kim nhỏ (Hào châm). Chúng tôi thu được rất nhiều kết quả trong điều trị. Với yêu cầu điều trị cho bệnh binh, cho đồng bào, chúng tôi đã quyết tâm tiến hành nghiên cứu Mãng châm – dùng kim to kim dài, châm thông huyệt, châm liên huyệt, châm thấu huyệt nhằm tăng cường mạnh hơn, nhanh hơn sự thông kinh hoạt lạc. Do đó tuần hành khí huyết tốt đã sớm giải trừ các nhân tố gây bệnh, sớm đưa cơ thể bệnh nhân trở lại trạng thái bình thường.

Mãng châm hiện nay phát triển rất mạnh trên toàn Thế giới, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Liên hiệp Hội Châm cứu Thế giới (WFAS) với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Tổ chức y tế thế giới (WHO), đang giữ một vai trò quan trọng trong điều trị các loại di chứng liệt.

Cụm ba: Hiện đại hóa châm cứu kết hợp với Đông y và Tây y trong điều trị chữa hội chứng đau và trong châm tê phẫu thuật.

Châm tê là dùng kim châm vào các huyệt thuộc hệ thống kinh lạc kích thích trên vùng phức hợp huyệt đó để nâng cao ngưỡng cảm giác đau và bệnh nhân trải qua cuộc mổ trong trạng thái tỉnh.

Một số phác đồ châm tê và châm giải đau được các nước ứng dụng rất kết quả:

Về nghiên cứu khoa học kết hợp Đông y và Tây y, các nước đều luôn đề nghị Việt Nam giới thiệu kinh nghiệm, thế giới rất mến phục.

Chúng ta thường tiến hành theo phương pháp vô cảm bằng châm tê trên 60 loại phẫu thuật. Dưới đây là một số phác đồ được chọn trong một số mẫu phẫu thuật theo tác giả GS.TSKH. Nguyễn Tài Thu:

+ Phẫu thuật sọ não:

– nhóm  1: hợp cốc, ngoại quan, ế phong, quyền liêu, thái dương, an miên 2.

– nhóm 2: hợp cốc, tuyệt cốt, toản trúc, phong trì.

+ Mổ mắt:

Nhóm 1: Hợp cốc, Thái dương xuyên Ty trúc không, Đồng tử liêu xuyên Thừa khấp.

– Nhóm 2: Hợp cốc, Dương bạch xuyên, Ngư yêu.

+Phẫu thuật viêm tai xương chũm:

– Nhóm 1: Ngoại quan, Ế phong, dương lăng tuyền.

– Nhóm 2: hợp cốc, Nội quan xuyên Ngoại quan, Đại nghinh hoặc Nội đĩnh.

+ Phẫu thuật vùng mũi:

– Nhóm 1: Hợp cốc, Quyền liêu xuyên Nghinh hương, Khí xá.

– Nhóm 2: Hợp cốc, Ngoại quan, Ế phong, Tỵ thông.

+ Cắt bướu giáp:

– Nhóm 1: Hợp cốc, Nội quan, Ế phong, Thủy đột, Khuyết bồn.

– Nhóm 2: Phù đột, Toàn cơ, Khổng tối.

+ Cắt khối u lồng ngực:

– Nhóm 1: Hợp cốc, Nội quan, Tam dương lạc, Hoa đà, Giáp tích D2-D5.

– Nhóm 2: Ế phong, Ngoại quan xuyên Nội quan, Tý nhu xuyên Kiên liêu.

+ Phẫu thuật tuyến vú:

– Nhóm 1: Hợp cốc, Nội quan.

– Nhóm 2: Nội quan, Tam dương lạc.

+ Phẫu thuật cắt túi mật:

– Nhóm 1: Túc tam lý, Tam âm giao, Dương lăng tuyền, Thiên xu.

– Nhóm 2: thượng cự hư, Công tôn, Hành gian, Duy đạo.

+ Phẫu thuật lấy sỏi bàng quang:

– Nhóm 1: Túc tam lý, Tam âm giao, Khúc cốt, Âm giao.

– Nhóm 2: Tam âm giao, thượng cự hư, Duy đạo, Thiên xu.

+ Kỹ thuật châm tê

Sau khi đã chọn được những kinh huyệt thích hợp cho một ca châm tê, cần phải có một kỹ thuật châm tốt, nghĩa là thủ pháp phải được điêu luyện, chính xác, lượng kích thích phải thích hợp cho từng bệnh nhân và từng thời điểm trong ca mổ.

Riêng về châm tê phẫu thuật của Việt Nam hiện nay vẫn đang được ngiên cứu phát triển không ngừng.

+ Kỹ thuật điện châm

anh 4

Phương pháp nghiên cứu

Máy điện châm M7 có hai kênh bổ tả do Viện Châm cứu Việt Nam sản xuất.

Kỹ thuật điện châm: Hiện dùng trong chữa các chứng bệnh khó nói trên, thường dùng máy điện châm kêt hợp đại trường châm (mãng châm).  

 

 

 

 

 

 

Tin Liên Quan